L- GLUTATHIONE
Glutathione là 1 tripeptide nội sinh được các tế bào trong cơ thể người tổng hợp từ 3 amino acid: L-glutamic, L-glycine và L-cysteine. Trong tế bào Glutathione tồn tại ở hai dạng: dạng khử chiếm trên 98% (viết tắt là GSH) và dạng oxy hóa hay dạng disulfit ít hơn 2% (viết tắt là GSSG).
Thông thường thuật ngữ Glutathione được quy cho glutathione dạng khử.
Chỉ số GSH/GSSG là thước đo tình trạng stress oxy hóa tế bào.
I. Công thức và trọng lượng phân tử:
L-g glutamyl – L-cysteinyl – L-glycine (307,33 Da).
II. Nồng độ glutathione trong cơ thể:
Nồng độ glutathione trong cơ thể thay đổi rất lớn tùy theo mô :
- Trong gan, thủy tinh thể : 10 mmol/L
- Trong nhu mô phổi,tổ chức lympho, tế bào thận : 6-8 mmol/L
- Trong tế bào cơ tim : 3 mM/L
- Hồng cầu : 2 mM/L
- Huyết tương : 10µM/L
Nồng độ Glutathione tập trung nhiều nhất ở các tế bào gan, thận, phổi. Điều này liên quan đến chức năng giải độc của Glutathione tại các cơ quan này.
III. Vai trò sinh học của GSH
- Duy trì thế năng oxy hóa khử trong tế bào. Thế năng oxy hóa khử này sẽ quyết định đến tốc độ các phản ứng enzyme trao đổi chất trong tế bào.
- Là chất chống oxy hóa và thải trừ gốc tự do quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong tế bào (tham gia với sự xúc tác của các enzyme Glutathione peroxydase).
- Khử độc và thải trừ các chất độc tố nội sinh, ngoại sinh, các kim loại nặng (Pb, Hg, Ar, Au…), các chất gây ung thư (carcinogen) với sự tham gia của các enzyme Glutathione transferase.
- Tăng cường sức mạnh của hệ miễn dịch thông qua điều khiển sự tăng sinh và biệt hóa của các tế bào Lympho và đại thực bào.
- Điều khiển chu kỳ tế bào, sự biệt hóa tế bào và điều khiển tế bào chết theo chương trình của tế bào (apoptosis).
- Điều hòa tổng hợp protein, prostaglandin, leucotrien và các cytokine.
- Vận chuyển acid amin trong cơ thể.
- Vận chuyển oxit nitơ (NO) trong mạch máu (dưới dạng nitroso glutathione).
- Tham gia cấu tạo yếu tố dung nạp glucose (GTF: Glucose tolerance factor) để vận chuyển Glucose máu vào tế bào.
- Khôi phục các chất chống oxy hóa ngoại sinh (vitamin C, E) trở lại dạng khử.
- Làm chậm tiến trình lão hóa của tế bào và cơ thể.
IV. Nguyên nhân thiếu hụt GSH
1. Do di truyền: khiếm khuyết các gen điều khiển tổng hợp enzyme glutathione synthetase (hiếm gặp).
2. Do thiếu các tiền chất tổng hợp GSH (đặc biệt là thiếu L-cystein gặp ở các bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng).
3. Do mất cân bằng giữa nhu cầu sử dụng của cơ thể và khả năng cung cấp của gan.
Gặp trong các trường hợp sau:
+ Viêm gan do virus, suy tế bào gan, xơ gan.
+ Nhiễm HIV và hội chứng AIDS.
+ Tiểu đường Type I và Type II. ( làm giảm lượng đường trong máu và lượng glycohemoglobin trong hồng cầu viết tắt là HbA1C )
Sự thiếu hụt Glutathion không biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài. Tuy nhiên, nếu không được tái cung cấp, tế bào sẽ ở trong trạng thái stress oxy hóa, và cuối cùng tế bào bị chết.
V. Ý nghĩa của việc cung cấp đủ GSH
Cung cấp đủ GSH giúp cho cơ thể:
- Phòng ung thư, đào thải các tác nhân gây ung thư trên các đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư.
- Trung hòa và giải trừ các gốc tự do, các chất oxy hóa, các chất độc. Tăng cường sức mạnh của hệ miễn dịch, chống lại các bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ung thư.
- Phòng và chữa các bệnh tuổi già (đục thuỷ tinh thể, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng não, các bệnh tự miễn dịch (thấp khớp, vẩy nến) Giảm triệu chứng Stress
- Bảo vệ tế bào thần kinh, tế bào cơ tim, tế bào thận tránh các tác dụng không mong muốn khi điều trị hoá chất, xạ trị…
- Làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
- Bảo vệ các tế bào gan tránh tổn thương hoại tử do các gốc tự do Peroxyt trong viêm gan nhiễm độc ( hoá chất CCI4, Paracetamol, rượu, bia, thuốc lá…), trong viêm gan Virus GSH ức chế sự sao chép virus HAV, HBV, HCV. Làm thoái hoá khối u gan do aflatoxin.
- Hỗ trợ chức năng giải độc của tế bào gan trên những bệnh nhân suy tế bào gan, xơ gan, làm tan sỏi mật, sỏi thận.
- Làm tăng dung nạp Glucose trên bệnh nhân giảm dung nạp Glucose. Ngăn ngừa những biến chứng thứ phát trong bệnh nhân đái tháo đường…
- Bảo vệ tuyến tuỵ tránh các tổn thương oxy hoá trong viêm tuỵ do rượu, do tự miễn dịch.
- Phòng cơn nhồi máu cơ tim.
- Phòng tái phát cơn đột quỵ trong tai biến mạch máu não, bảo vệ các tế bào não tổn thương do thiêu oxy não trong chấn thương hoặc thiếu cung cấp máu lên não..
- Giảm Ure, Creanmin và thiếu máu trên bậnh nhân suy thận mãn.
- Giảm rối loạn sắc tố da, viêm da do bức xạ, do mỹ phẩm và dị ứng da mặt, bệnh vảy nến.
- Ức chế sao chép virus HIV và làm chậm tiến triển bệnh, tăng cường miễn dịch phòng các nhiễm trùng cơ hội và chống suy kiệt.
- Bảo vệ tuyến giáp không bị tổn thương trong quá trình tổng hợp T4 - T3
- Tăng số lượng và chất lượng tinh trùng, tăng tính di động, làm đậm đặc tinh trùng, tăng khả năng thụ thai…
VII: Đối tượng sử dụng.
+ Bệnh nhân ung thư, lao: bảo vệ các tế bào do tránh các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc và điều trị hoá chất xạ trị….
+ Viêm gan do virus, suy tế bào gan, xơ gan, ngộ độc do rượu ( làm phục hồi và bảo vệ tế bào gan đã bị tổn thương)
+ Tiểu đường Type I và Type II. ( làm giảm lượng đường trong máu và lượng glycohemoglobin trong hồng cầu viết tắt là HbA1C ).
+ Bệnh nhân mỡ máu: Làm giảm Cholesterol và tryglycerid, LDL..
+ Bệnh nhân suy thận mãn tính: Giảm Ure, Creanmin và thiếu máu.
+ Bệnh nhân Gout: Làm giảm Acid Uric, giải độc và bảo vệ và phục hồi lại chức năng thận.
+ Hỗ trợ điều trị vô sinh: Tăng số lượng và chất lượng tinh trùng, tăng tính di động, làm đậm đặc tinh trùng, tăng khả năng thụ thai…
+ Tuyến giáp: Bảo vệ tuyến giáp không bị tổn thương trong quá trình tổng hợp T4 - T3- TSH
VIII. Cách sử dụng :
Người lớn: Mỗi ngày uống 1-2 lần mỗi lần 1 viên hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
IX. Chống chỉ định
Dị ứng với các thành phần của thuốc.
Quy cách đóng gói: Lọ 60 viên
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng